2. Vai trò của vitamin và các biểu hiện của thiếu vi chất dinh dưỡng
Vitamin, chất khoáng có nhiều vai trò sinh học, tham gia vào các quá trình chuyển hóa trong cơ thể. Chất khoáng là thành phần quan trọng cấu tạo nên cơ thể, canxi, photpho là thành phần chính của xương và răng. Chất khoáng có nhiều tác dụng trong các chức phận sinh lý và chuyển hóa của cơ thể, duy trì áp lực thẩm thấu. Ăn thiếu chất khoáng sẽ sinh ra nhiều bệnh.
Thực phẩm hằng ngày là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng tốt nhất.
2.1 Thiếu vitamin A dẫn tới khô mắt
Vitamin A có vai trò quan trọng đặc biệt đối với quá trình tăng cường khả năng miễn dịch, bảo vệ các biểu mô giác mạc, da, niêm mạc.
Thiếu Vitamin A khiến trẻ chậm lớn, còi cọc, hay bị mắc các bệnh nhiễm trùng như tiêu chảy, viêm đường hô hấp, thiếu nặng đưa đến khô loét giác mạc, dẫn đến mù lòa.
Nhu cầu vitamin A ở trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi là 400mcg/ngày, trẻ từ 3-5 tuổi là 500mcg/ngày.
Các thực phẩm có nhiều vitamin A như: thịt, gan, trứng gà, sữa, lươn... rau có màu xanh sẫm, quả có màu vàng, đỏ (gấc, cà rốt, bí đỏ, xoài, đu đủ) có nhiều beta carotene (là tiền vitamin A).
Bữa ăn cần đa dạng, phối hợp nhiều loại thực phẩm từ 4 nhóm thức ăn và thường xuyên thay đổi ngay từ khi trẻ nhỏ mới bắt đầu ăn dặm.
2.2 Thiếu máu dinh dưỡng do thiếu sắt
Sắt là thành phần của huyết sắc tố, tham gia vào quả trình vận chuyển ôxy và giữ vai trò quan trọng trong hô hấp tế bào. Thiếu sắt gây thiếu máu. Đây là tình trạng thường gặp ở trẻ em và phụ nữ khi có thai.
Khi bị thiếu máu, cơ thể thường có biểu hiện: da xanh, niêm mạc môi, lưỡi, mắt, nhợt nhạt. Trẻ thiếu máu kém hoạt bát, học kém, thiếu tập trung hay buồn ngủ. Khi bị thiếu máu nặng, trẻ hay bị viêm nhiễm đường hô hấp và các bệnh nhiễm khuẩn. Phụ nữ có thai khi bị thiếu máu làm tăng nguy cơ đẻ non, tăng tỷ lệ mắc bệnh của mẹ và con. Bà mẹ bị thiếu máu có nguy cơ sinh con nhẹ cân và dễ bị băng huyết khi sinh.
Sắt được cung cấp cho cơ thể từ hai nguồn là thức ăn động vật: thịt bò, lòng đỏ trứng gà, tim, gan, bầu dục, cá… và thức ăn thực vật: đậu, đỗ, rau lá xanh, mộc nhĩ, nấm hương… Để tăng hấp thu sắt nên ăn hoa quả chín, chúng cung cấp nhiều vitamin C và không uống trà sau bữa ăn.
Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng chủ động và an toàn nhất là thông qua nguồn thực phẩm để bổ sung vitamin và các khoáng chất trong từng bữa ăn hằng ngày
2.3 Suy dinh dưỡng, thấp còi do thiếu kẽm
Kẽm tham gia vào thành phần của trên 300 enzym của cơ thể. Là chất xúc tác không thể thiếu được của ARN-polymerasa, có vai trò quan trọng trong quá trình nhân đôi AND và tổng hợp protein thúc đẩy quá trình tăng trưởng. Ngoài ra kẽm có vai trò quan trọng tăng cường miễn dịch, giúp cơ thể chuyển hóa năng lượng, hình thành các tổ chức.
Thiếu kẽm làm trẻ chậm lớn, biếng ăn, giảm sức đề kháng hay mắc bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu chảy, suy dinh dưỡng và chậm phát triển chiều cao. Thiếu kẽm còn gây ảnh hưởng xấu đến tinh thần làm dễ nổi cáu.
Một nghiên cứu của Nhật Bản cho thấy thiếu kẽm làm trẻ dễ bị mắc bệnh tự kỷ. Nhu cầu kẽm của trẻ dưới 1 tuổi là 8mg/ngày, ở trẻ 1-5 tuổi khoảng 10mg/ngày, thanh thiếu niên và người trưởng khoảng 20mg/ngày (tùy theo mức độ hấp thu).
Thực phẩm có nhiều kẽm : lòng đỏ trứng gà, sò. trai, hến, lươn, ốc, củ cải, đậu tương (đậu nành).